CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT 1 NĂM 2015:
15:23' 3/6/2015


 Tùy vào mục đích sử dụng nguồn nước, nước mặt lục địa được lấy mẫu phân tích và so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Trong đó:

       - Đối với loại A1 sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2.
       - Đối với loại A2 dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
      - Đối với loại B1 dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
      - Đối với loại B2 dùng để so sánh đối với nước sử dụng đối với các hoạt động giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
           Hiện trạng chất lượng môi trường nước trong đợt 1 tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận diễn biến như sau:
          
Đối với điểm nền (Tháng 01, tháng 02, tháng 03) 
Giá trị pH tại 02 điểm nền sông La Ngà - thượng nguồn và sông Lũy xã Phan Thanh - thượng nguồn qua 3 tháng đầu quan trắc đều đạt giá trị cột A1 (6,0 - 8,5)  
Hàm lượng Oxy hòa tan (DO) đều đạt giá trị cột A1(DO ≥ 6,0) quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT.
Hàm lượng TSS vào tháng 1, tháng 2 tại các điểm nền đều đạt cột A1 (20mg/l) - QCVN 08:2008/BTNMT. Riêng vào tháng 3 tại sông Lũy xã Phan Thanh - thượng nguồn giá trị TSS đạt cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT
Hàm lượng nhu cầu oxy sinh học (BOD5) các điểm nền dao động từ (6,1mg/l – 9,6 mg/l) đạt cột B1 (15 mg/l)  - QCVN 08:2008/BTNMT.
Hàm lượng COD hầu hết đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT - cột B1 và đạt cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT tại thượng nguồn sông La Ngà và thượng nguồn sông Lũy xã Phan Thanh vào tháng 1 và tháng 2.
Hàm lượng sắt tổng tại 2 điểm nền qua 03 đợt quan trắc nhìn chung đều vượt quy chuẩn cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT.
Hàm lượng Coliforms nằm trong cột A1 - QCVN 08:2008/BTNMT
Hàm lượng Nitrat (NO3-), hàm lượng Phosphat (PO43-), hàm lượng amoni (NH4+) tại các điểm nền đều đạt cột A1 - QCVN 08:2008/BTNMT.
 Các chỉ tiêu Cd, Pb, dầu mỡ tổng, dư lượng thuốc trừ sâu hữu cơ Aldrin và Malation đều không phát hiện.
 
         Quan trắc môi trường nước mặt đợt I năm 2015
Đối với môi trường nước mặt lục địa đợt 1:
            Tỉnh Bình Thuận có 07 sông chính gồm sông La Ngà, sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cái Phan Thiết, sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh. Trong năm 2015, Trung tâm Quan trắc Môi trường đã tổ chức quan trắc nước mặt tại 20 điểm trên các sông chính trong khu vực tỉnh Bình Thuận bao gồm: sông La Ngà đoạn qua tỉnh lộ 713, sông La Ngà nhánh thoát nước thủy điện Đa Mi, hồ chứa nhà máy thủy điện Hàm Thuận, sông Phan tại cầu Quang, sông Phan tại đập tràn Tân Nghĩa, sông Phan chảy qua nhà máy Vedan, sông Phan gần khu vực làm muối Tân Thuận, sông Cà Ty tại cầu Lê Hồng Phong, sông Cà Ty đoạn chảy vào thành phố Phan Thiết, sông Cà Ty tại xã Mương Mán, sông Cái, sông Lũy (đoạn qua KDC Lương Sơn), sông Lũy tại hạ nguồn xã Phan Rí Thành, sông Lòng Sông đoạn qua thị trấn Liên Hương, sông Lòng Sông xã Phong Phú, sông Cát chảy qua thị trấn Lạc Tánh, sông Giêng, sông Dinh tại cầu sông Dinh, sông Dinh tại cầu Tân Lý, sông Dinh ngang qua Quốc lộ 55.
           So sánh kết quả quan trắc tại các điểm với QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt cho thấy diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:
Đối với giá trị pH tại các thời điểm đo đạc của các sông đều nằm trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (6 - 8,5) sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Hàm lượng Oxy hòa tan (DO) tại tất cả các vị trí lấy mẫu đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT - cột B1 (DO ≥ 4 mg/l)
Hàm lượng TSS có 8/20 điểm quan trắc hàm lượng TSS  đạt quy chuẩn cột A1 (20 mg/l) - QCVN 08:2008/BTNMT và hầu hết  đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT - cột B2.
Hàm lượng BOD5  nhìn chung tại các điểm lấy mẫu nước sông đều vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt cột A1. Tại các điểm lấy mẫu như sông Lũy tại hạ nguồn xã Phan Rí Thành (5mg/l), sông Lòng Sông đoạn qua thị trấn Liên Hương (6mg/l), sông Lòng Sông xã Phong Phú (6mg/l) đều đạt cột A2.
Hàm lượng COD hầu hết tại các vị trí lấy mẫu hàm lượng COD xấp xỉ QCCP loại A2 (15mg/l) và nằm trong QCCP loại B2 (25mg/l).
 Các chỉ tiêu Cd, Pb, dầu mỡ tổng dư lượng thuốc trừ sâu hữu cơ Aldrin và Malation đều không phát hiện.
Chất lượng các nguồn nước mặt tại các hồ, đập:
           Tại đập Phú Hội - Hàm Thuận Bắc, đập Sông Quao - Hàm Thuận Bắc, đập Đá Dựng - La Gi, đập Xuân Quang - Bắc Bình, hồ Bàu Trắng, đập Ba Bàu - Hàm Thuận Nam, Hồ Cà Giây - Bắc Bình, Hồ Biển Lạc - Tánh Linh. Kết quả quan trắc đợt 1 so sánh với Quy chuẩn cho phép về nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT) cho thấy:
 Hàm lượng pH tại các vị trí lấy mẫu nằm trong giới hạn cho phép cột A1 - QCVN 08:2008/BTNMT - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2, pH dao động trong khoảng từ 6,67 - 8,41
Nhu cầu oxy hòa tan (DO) qua đợt  1 quan trắc với các vị trí như tại đập sông Quao, đập Xuân Quang, hồ Bàu Trắng, hồ Cà Giây, hồ Biển Lạc đều đạt cột A1 (≥6mg/l).
Hàm lượng Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) nhìn chung đều vượt chuẩn so với cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT nhưng nằm dưới quy chuẩn so với cột B1 của Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT.
Nhu cầu oxy hóa học (COD) đa số các điểm đều vượt cột A1 - QCVN 08:2008/BTNMT và đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT tại cột A2
Hàm lượng Clorua, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng Coliform tại các vị trí lấy mẫu đều đạt cột A1 - QCVN 08:2008/BTNMT.

Các chỉ tiêu Zn, Cu, Cd, Pb, dư lượng thuốc trừ sâu hữu cơ Aldrin và Malation đều không phát hiện.


Các tin tiếp
CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ 1 NĂM 2015   (3/6/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT 1 NĂM 2015   (3/6/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT 1 NĂM 2015:   (3/6/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐỢT I TRONG NĂM 2015   (3/6/2015)
Tìm kiếm
Mạng thông tin
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập :    2175151