CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT II NĂM 2015
9:13' 28/9/2015


 

      Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng nước ngầm so sánh với QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Diễn biến chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh như sau:
 Chất lượng nước ngầm tại khu vực trạm cấp nước trạm cấp nước Đại Hòa, trạm Phước Thể, trạm cấp nước Hàm Mỹ, trạm Đức Thuận, nhà máy nước ĐaKai.
Giá trị pH: nằm trong quy chuẩn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT. Dao động trong khoảng từ 6,65 – 7,79.
Độ cứng: đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT (500 mg/l). 
Hàm lượng tổng chất rắn (TS): vượt chuẩn tại trạm cấp nước Hàm Mỹ (2474 mg/l) vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT 1,64 lần
Hàm lượng Clorua : vượt quy chuẩn cho phép tại trạm cấp nước Hàm Mỹ (528,25 mg/l) vượt chuẩn 2,1 lần và trạm Phước Thể (2827,38 mg/l) vượt chuẩn 11 lần
Hàm lượng nhu cầu oxy sinh học (COD) tại 5 vị trí quan trắc đều vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT cao nhất tại là trạm cấp nước Hàm Mỹ (34 mg/l) vượt quy chuẩn cho phép 8,5 lần
Hàm lượng Amoni: nằm trong quy chuẩn cho phép qua đợt 2. Riêng tại trạm cấp nước Hàm Mỹ đều vượt chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT, cụ thể (3,6 mg/l) vượt chuẩn 36 lần
Hàm lượng coliform: hầu hết các vị trí quan trắc đều có hàm lượng Coliform vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT (3,0 MPN/100 ml)
 
Quan trắc chất lượng nước ngầm đợt 2/2015
Chất lượng nước ngầm tại khu vực bãi rác, khu vực khai thác khoáng sản: tại khu vực bãi rác Bình Tú, khu vực khai thác khoáng sản Tân Thành, khu vực bãi rác xã Thô, khu vực khai thác Titan - Hòa Thắng, khu vực khai thác Titan - LaGi, khu vực khai thác Titan - Sơn Mỹ
giá trị pH: đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Độ cứng: qua đợt 02 quan trắc đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT.
Hàm lượng chất rắn tổng số nước ngầm hầu hết đều nằm trong QCVN 09:2008/BTNMT. Riêng tại bãi rác xả Thô vượt chuẩn 1,04 lần
Hàm lượng Cl-  nước ngầm đều đạt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT (250 mg/l). Riêng tại bãi rác xả thô vượt chuẩn 3,6 lần
Hàm lượng COD: hầu như đều vượt quy chuẩn quy định trong đó COD cao nhất tại khu vực khai thác khoáng sản Titan Lagi tại đợt 2 (22,8mg/l) vượt chuẩn vượt chuẩn 5,7 lần.
Hàm lượng Coliform: hàm lượng Coliform vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT (3,0 MPN/100 ml) cụ thể: tại trạm cấp nước Đại Hòa vào đợt 2 (9300 MPN/100 ml) vượt quy chuẩn 3100 lần, tại khu vực khai thác Titan LaGi vào đợt 1 (430 MPN/100 ml) vượt quy chuẩn 143 lần, khu vực khai thác titan Hàm Tân (350 MPN/100 ml) vượt quy chuẩn 116 lần.
Đối với chất lượng nước ngầm tại các khu vực khu du lịch: bao gồm KDL Hòn Rơm, KDL Hàm Tiến, KDL bãi sau Mũi Né
Giá trị pH nước ngầm khu vực khu du lịch đều đạt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT.
Độ cứng: trong nước ngầm đa số tại các vị trí khu du lịch trên địa bàn tỉnh đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Hàm lượng TS: tại KDL Bãi sau Mũi Né hàm lượng TS (2650 mg/l) vượt chuẩn 1,7lần.
Hàm lượng Cl-: khu vực KDL bãi sau Mũi Né và Hàm Tiến vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT.
Hàm lượng COD: vượt QCVN 09:2008/BTNMT tại tất cả 03 vị trí quan trắc
Hàm lượng Coliform: vượt QCVN 09:2008/BTNMT tại KDL bãi sau Mũi Né
 
Quan trắc chất lượng nước ngầm tại khu du lịch
Đối với chất lượng nước ngầm do hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản bao gồm: khu vực sản xuất nước khoáng Tuy Phong, khu vực nuôi trồng thủy sản Tuy Phong, làng nghề cụm chế biến hải sản Mũi Né, khu vực nuôi trồng thủy sản La Gi, Cụm chế biến hải sản Tân Phước
 Giá trị pH: nước ngầm khu vực nuôi trồng và khu vực chế biến thủy hải sản qua đợt 2 quan trắc dao động trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT.
Độ cứng trong nước ngầm tại hầu hết vị trí quan trắc nằm trong QCVN 09:2008/BTNMT.
Hàm lượng TS: nhìn chung đạt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT
Hàm lượng COD: đều vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT (4,0 mg/l) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Trong đó, vượt quy chuẩn cao nhất tại cụm chế biến hải sản Tân Phước (21,8 mg/l) vượt chuẩn quy định là 5,4 lần.
Hàm lượng amoni: đạt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Trừ khu vực làng nghề CBHS Mũi Né vượt chuẩn 39,85 lần, khu vực nuôi trồng thủy hải sản Lagi vượt chuẩn 44,66 lần
Hàm lượng Coliform:  vượt chuẩn đối với khu vực sản xuất nước khoáng Tuy Phong và khu vực CBHS La gi.
Chất lượng nước ngầm khu vực nông nghiệp và làm muối: bao gồm khu vực trồng Thanh Long - Hàm Thuận Nam, khu vực làm muối Tân Thuận, khu vực trồng cao su Tánh Linh, khu vực trồng lúa xã Hồng Thái, khu vực chăn nuôi huyện Bắc Bình, khu vực trồng lúa huyện Đức Linh.
 

Giá trị pH nước ngầm khu vực nông nghiệp và làm muối dao động trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Độ cứng đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Hàm lượng TS nước ngầm đạt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT. Riêng hàm lượng TS của khu vực chăn nuôi Bắc Bình vượt quy chuẩn là 2,7 lần
Hàm lượng COD tại tất cả các vị trí quan trắc đều vượt QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm, COD vượt chuẩn cao nhất tại khu vực chăn nuôi Bắc Bình vượt quy chuẩn là 9,7 lần, khu vực làm muối Tân Thuận (32,50 mg/l) vượt quy chuẩn là 8,1lần
Hàm lượng Clorua tại hầu hết vị trí lấy mẫu đạt QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm trừ khu vực chăn nuôi Bắc Bình Cl vượt chuẩn cao vượt quy chuẩn là 16 lần
Hàm lượng NH4+ đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Hàm lượng Coliform tại hầu hết các vị trí đều vượt QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
 
 
 

Các tin tiếp
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ II NĂM 2015:   (28/9/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT II NĂM 2015   (28/9/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT II NĂM 2015   (24/9/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐỢT II VÀ ĐỢT III   (24/9/2015)
Tìm kiếm
Mạng thông tin
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập :    2175134