CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT 3 NĂM 2014
7:46' 10/2/2015


Đối với môi trường nước ngầm 3 năm 2014:

Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng nước dưới đất chất lượng nước dưới đất được so sánh với QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm như sau:
Chất lượng nước ngầm tại khu vực trạm cấp nước và khu dân cư nông thôn: Trạm cấp nước Đại Hòa, trạm Phước Thể, trạm cấp nước Hàm Mỹ, Trạm Đức Thuận, nhà máy nước ĐaKai vượt chuẩn đối với chỉ tiêu TS tại trạm cấp nước ngầm Hàm Mỹ 2854 mg/l vào đợt 3 vượt chuẩn 1,9 lần.   
Chất lượng nước ngầm tại khu vực bãi rác, khu vực khai thác khoáng sản: Tại khu vực bãi rác Bình Tú, khu vực khai thác khoáng sản Tân Thành, khu vực bãi rác xã Thô, khu vực khai thác Titan - Hòa Thắng, khu vực khai thác Titan - LaGi, khu vực khai thác Titan - Sơn Mỹ với chỉ tiêu TS tại bãi rác xã Thô là 1590 mg/l vào đợt 3 vượt chuẩn 1,06, riêng chỉ tiêu COD tại các điểm đều vượt chuẩn trong đó tại khu vực khai thác titan Lagi (29,2 mg/l) vượt chuẩn cao nhất là 7,3 lần, Nitrat tại khu vực Khai thác Titan Hòa Thắng (18,03 mg/l) vượt chuẩn 1,2 lần, các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT.
Đối với chất lượng nước ngầm tại các khu vực khu du lịch: KDL Hòn Rơm, KDL Hàm Tiến, KDL bãi sau Mũi Né thì chất lượng nước ngầm tại khu du lịch bãi sau Mũi Né với chất lượng nước không đạt QCVN 09:2008/BTNMT hầu hết ở các chỉ tiêu như pH, độ cứng, TS, COD, NH4+, Cl-, NO3-, Coliform cụ thể đối với chỉ tiêu pH kết quả quan trắc thấp nhất tại KDL bãi sau Mũi Né (3,88) có dấu hiệu bị axit hóa.
 Đối với chất lượng nước ngầm do hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản: khu vực sản xuất nước khoáng Tuy Phong, khu vực nuôi trồng thủy sản Tuy Phong, làng nghề cụm chế biến hải sản Mũi Né, khu vực nuôi trồng thủy sản La Gi, Cụm chế biến hải sản Tân Phước đều vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT đối với chỉ tiêu COD với ngưỡng vượt chuẩn từ 1,35 – 9,8 lần. Đối với chỉ tiêu NH4+ vượt chuẩn 6,84 lần tại làng nghề chế biến hải sản Mũi Né, khu vực nuôi trồng thủy sản La Gi, cụm chế biến hải sản Tân Phước Hàm Tân trong đó cao nhất tại cụm chế biến hải sản Tân Phước (1,65 mg/l) vượt chuẩn 16,5 lần. Đối với chỉ tiêu Cl- chủ yếu vượt chuẩn tại các điểm như khu vực nuôi trồng thủy sản Tuy Phong (496,34 mg/l vào đợt 3), làng nghề CBHS Mũi Né (613,34 mg/l vào đợt 3), và coliform tại các điểm như KV sản xuất nước khoáng Tuy Phong (4,6 x 103 MPN/100ml vào đợt 3), cụm làng nghề CBHS Mũi Né (2,3 x 102 MPN/100ml vào đợt 3), cụm CBHS Tân Phước Hàm Tân (2,3 x 102 MPN/100ml vào đợt 3).
Chất lượng nước ngầm khu vực nông nghiệp và làm muối: Khu vực trồng Thanh Long - Hàm Thuận Nam, khu vực làm muối Tân Thuận, khu vực trồng cao su Tánh Linh, khu vực trồng lúa xã Hồng Thái, khu vực chăn nuôi huyện Bắc Bình, khu vực trồng lúa huyện Đức Linh. Đối chiếu với quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT nước ngầm khu vực chăn nuôi huyện Bắc Bình đã bị nhiễm mặn với các chỉ tiêu như TS, COD, Cl-, NO­3-, SO42-, Coliform đều vượt quy chuẩn cho phép. Các vị trí còn lại vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT chủ yếu với chỉ tiêu COD với ngưỡng vượt chuẩn từ 1,6 - 12,6 lần trong đó đạt giá trị cao nhất tại khu vực làm muốn Tân Thuận (50,40 mg/l vào đợt 3) và chỉ tiêu Coliform với ngưỡng vượt quy chuẩn từ 13,33 - 800 lần trong đó cao nhất tại khu vực làm muối Tân Thuận (2,4x103 MPN/100mg/l vào đợt 3).

 


Các tin tiếp
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯƠNG KHÔNG KHÍ ĐỢT 5 VÀ ĐỢT 6 TRONG NĂM 2014   (6/2/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯƠNG KHÔNG KHÍ ĐỢT 2 VÀ ĐỢT 3 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐỢT I/2014   (20/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT NĂM 2014   (20/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
Tìm kiếm
Mạng thông tin
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập :    2175148