CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT 2 NĂM 2014
7:55' 22/8/2014


  Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt đợt 2 năm 2014 (Từ ngày 5/5 đến 6/6)

Tùy vào mục đích sử dụng nguồn nước, nước mặt lục địa được lấy mẫu phân tích và so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Trong đó đối với loại A1 sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2. Đối với loại A2 dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2. Đối với loại B1 dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. Đối với loại B2 dùng để so sánh đối với nước sử dụng đối với các hoạt động giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
 
Đối với môi trường nước, theo Kế hoạch số 01/TTQTMT-KT ngày 22/01/2014 và Kế hoạch số 04/TTQTMT-KH ngày 12/5/2014, trong đợt 2 năm 2014, Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành lấy mẫu nước từ 05/5-06/6 với kết quả hiện trạng như sau:
 
Quan trắc chất lượng nước mặt đợt 2 năm 2014
a.   Đối với điểm nền (Tháng 4, Tháng 5, tháng 6)
 
Qua kết quả phân tích, nhìn chung, chất lượng nước mặt các điểm nền với chất lượng nước khá tốt, cụ thể:
Đối với nước sông La Ngà thượng nguồn kết quả phân tích so sánh với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT các chỉ tiêu như pH, Cl­-, PO43-, Zn, Cu, Cd, As, Pb, Coliform, Dầu mỡ tổng, dư lượng thuốc trừ sâu hữu cơ Aldrin và Malation tại 3 tháng quan trắc (tháng 3 đến tháng 6 năm 2014) đều đạt giá trị cột A1 quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT về sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác loại A2, B1 và B2. Riêng đối với chỉ tiêu DO vào tháng 4 với giá trị 5,61 mg/l đạt giá trị cột A2 QCVN 08:2008/BTNMT các tháng còn lại đều đạt cột A1 QCVN 08:2008/BTNMT. Đối với chỉ tiêu TSS, tháng 5 và tháng 6 đạt giá trị B1 QCVN 08:2008/BTNMT, riêng tháng 4 chỉ đạt giá trị cột B2 QCVN 08:2008/BTNMT.
 
Đối với nước sông Lũy thượng nguồn xã Phan Thanh qua kết quả phân tích so sánh với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT các chỉ tiêu như pH, DO, Cl­-, NO2-, NO3-, PO43-, Zn, Cu, Cd, As, Pb, Coliform, Dầu mỡ tổng, dư lượng thuốc trừ sâu hữu cơ Aldrin và Malation tại 3 tháng quan trắc đều đạt giá trị cột A1 quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT về sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2. Đối với chỉ tiêu TSS vào tháng 4 đạt giá trị cột A2 QCVN 08:2008/BTNMT (30mg/l), tháng 5, tháng 6 đạt giá trị B1 QCVN 08:2008/BTNMT (30 mg/l), chỉ tiêu BOD5 qua các tháng đều đạt cột B1 QCVN 08:2008/BTNMT (15mg/l), COD qua các tháng đều đạt cột A2 QCVN 08:2008/BTNMT (15mg/l).
 
b. Đối với môi trường nước mặt lục địa đợt 2 (Từ ngày 5/5  đến 06/06)
Tại các sông chính như sông La Ngà đoạn qua TL713, sông La Ngà nhánh thoát nước thủy điện Đa Mi, hồ chứa nhà máy thủy điện Hàm Thuận, sông Phan tại cầu Quang, sông Phan tại đập tràn Tân Nghĩa, sông Phan chảy qua nhà máy Vedan, sông Phan gần khu vực làm muối Tân Thuận, sông Cà Ty tại cầu Lê Hồng Phong, sông Cà Ty đoạn chảy vào thành phố Phan Thiết, sông Cà Ty tại xã Mương Mán (cầu Quang), sông Cái, sông Lũy (đoạn qua KDC Lương Sơn), sông Lũy tại hạ nguồn xã Phan Rí Thành, sông Lòng Sông đoạn qua thị trấn Liên Hương, sông Lòng Sông xã Phong Phú, sông Cát chảy qua thị trấn Lạc Tánh, sông Giêng, sông Dinh tại cầu sông Dinh, sông Dinh tại cầu Tân Lý, sông Dinh ngang qua QL 55 nhìn chung chất lượng môi trường nước sông giảm dần theo hướng chiều dòng chảy từ thượng nguồn đến hạ nguồn đặc biệt đối với đoạn sông đổ ra biển.
Đối với giá trị pH tại các thời điểm đo đạc của các sông đều nằm trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (6 - 8,5) sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Các chỉ tiêu Zn, Cu, Cd, As, Pb, dư lượng thuốc trừ sâu hữu cơ Aldrin và Malation đều nằm trong quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNTM loại A1. Đối với diễn biến cụ thể chất lượng nước sông theo hướng chiều dòng chảy đối với từng sông như sau:
-       Đối với sông Phan: nhu cầu oxy hòa tan (DO) có xu hướng giảm dần theo chiều dòng chảy từ thượng nguồn xuống hạ nguồn và ở ngưỡng B1 như tại đoạn ngang nhà máy Vedan (4,03 mg/l), cầu Quang (4,11 mg/l) trong đó chất lượng nước ngang nhà máy Vedan với hàm lượng nhu cầu oxy hòa tan nhỏ nhất. Riêng đối với đoạn ngang qua đập tràn Tân Nghĩa DO chỉ đạt loại A1 QCVN 08:2008/BTNMT (≥ 6mg/l) qua đợt 2 quan trắc PO43- là đại lượng đặc trưng cho ô nhiễm các chất hữu cơ (phú dưỡng hóa), trong môi trường tự nhiên PO43- chủ yếu tồn tại ở dạng vết tuy nhiên qua kết quả phân tích nhận thấy chất lượng nước sông Phan với nồng độ PO43- tăng dần theo chiều dòng chảy đặc biệt tại đoạn qua nhà máy Vedan (0,47 mg/l) nằm ở ngưỡng loại B2 của QCVN 08:2008/BTNTM (0,5 mg/l) và cao nhất tại đoạn qua cầu Quang (0,79 mg/l) vượt chuẩn B2 QCVN 08:2008/BTNTM 1,58 lần.
-       Đối với sông La Ngà: các chỉ tiêu phân tích như pH, NO3-, PO43-, Zn, Cu, As, Pb, sắt tổng, coliform, dầu tổng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT loại A1.
-       Đối với sông Cà Ty: Sông Cà Ty từ đoạn chảy vào thành phố Phan Thiết đến cửa biển là đoạn bị nhiễm mặn với hàm lượng Cl‑ tăng dần theo chiều dòng chảy. Nhu cầu DO thấp nhất tại vị trí cầu Lê Hồng Phong (4,13 mg/l) chỉ đạt loại B1 quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT.
-       Đối với sông Lũy: các chỉ tiêu phân tích như pH, NO3-, PO43-, Zn, Cu, As, Pb, sắt tổng, coliform, dầu tổng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT loại A1. Riêng đối với chỉ tiêu nhu cầu oxy hòa tan theo hướng dòng chảy từ thượng nguồn xã Phan Thanh xuống hạ nguồn Phan Rí nhu cầu oxy hòa tan giảm dần và đạt giá trị cao nhất tại thượng nguồn xã Phan Thanh (8,05 mg/l) thuộc loại A1 quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (≥ 6mg/l) và thấp nhất tại hạ nguồn Phan Rí (5,85 mg/l) thuộc loại A2 quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (≥ 5mg/l). Đối với chỉ tiêu BOD5 và COD đạt giá trị B1 dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng để so sánh đối với nước sử dụng đối với các hoạt động giao thông thủy hoặc các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp và đạt nồng độ cao nhất tại hạ nguồn xã Phan Rí là 38,4 mg/l đối với COD và 23,3 mg/l đối với BOD5.
-       Đối với sông Lòng Sông: được lấy mẫu quan trắc khi qua thị trấn Liên Hương và xã Phong Phú với các chỉ tiêu phân tích như pH, NO3-, PO43-, Zn, Cu, As, Pb, sắt tổng, coliform, dầu tổng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT loại A1.
 
Chất lượng nước tại các hồ, đập như: đập Phú Hội - Hàm Thuận Bắc, đập Sông Quao - Hàm Thuận Bắc, đập Đá Dựng - La Gi, đập Xuân Quang - Bắc Bình, hồ Bàu Trắng, đập Ba Bàu - Hàm Thuận Nam, Hồ Cà Giây - Bắc Bình, Hồ Biển Lạc - Tánh Linh với chỉ tiêu pH tại các điểm quan trắc đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT loại A1 (6 - 8,5). Qua đợt 2 quan trắc tại vị trí đập Sông Quao chất lượng nước tốt với các chỉ tiêu quan trắc như pH, DO, TSS, Cl­-, NH4+, NO3-, NO2-, PO43-, dầu mỡ tổng, Zn, Cu, Pd, As, Cd, Sắt tổng, Coliform, dư lượng thuốc trừ sâu đều nằm trong quy định cột A1 của quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT.

 


Các tin tiếp
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯƠNG KHÔNG KHÍ ĐỢT 5 VÀ ĐỢT 6 TRONG NĂM 2014   (6/2/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯƠNG KHÔNG KHÍ ĐỢT 2 VÀ ĐỢT 3 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐỢT I/2014   (20/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT NĂM 2014   (20/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
Tìm kiếm
Mạng thông tin
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập :    2175085