CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯƠNG KHÔNG KHÍ ĐỢT 2 VÀ ĐỢT 3 NĂM 2014
7:30' 22/8/2014


1.   Đối với hiện trạng chất lượng không khí đợt 2, đợt 3 (Từ ngày 01/04 đến ngày 6/06)

So sánh với QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 01 giờ); QCVN 06:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí trong 06 tháng đầu năm tại các điểm quan trắc như sau:
a.   Điểm nền (Tháng 4, tháng 5, tháng 6)
Đối với hai điểm nền không khí bao gồm một điểm tại khu vực lâm nghiệp Hàm Thuận Bắc và một điểm tại khu vực xã Hòa Thắng huyện Bắc Bình với tần suất lấy mẫu 12 lần/năm (lấy mẫu hàng tháng trong năm) theo kết quả phân tích các chỉ tiêu quan trắc như độ ồn, bụi, CO, SO2, NO2, H2S, NH3 đa số đều đạt quy chuẩn cho phép.
Quan trắc môi trường không khí đợt 2 và đợt 3 năm 2014
b. Khu vực đô thị
Đối với chất lượng không khí khu vực đô thị bao gồm các điểm như KDC Đức Nghĩa, KDC Phú Thủy, KDC Xuân An, Phú Hài, Hàm Tiến, thị trấn Võ Xu, KDC Đức Tài, thị trấn Lạc Tánh, KDC Thanh Xuân, thị trấn Ma Lâm, thị trấn Chợ Lầu, thị trấn Phan Rí Cửa, thị trấn Liên Hương, KDC Ngũ Phụng. Qua kết quả phân tích so sánh với QCVN 26:2010/BTNMT (70dBA) cho thấy, độ ồn tại các khu vực như KDC Đức Nghĩa (74,0 dBA) vượt quy chuẩn cho phép 1,06 lần vào đợt 2. Đối với chỉ tiêu bụi qua các đợt quan trắc với kết quả phân tích cho thấy nồng độ bụi cao và vượt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT (300 µg/m3). Trong đó, nồng độ bụi đạt giá trị cao nhất tại thị trấn Lạc Tánh vào đợt 2 (828 µg/m3) và vượt chuẩn 2,76 lần. Ngoài ra, đối với các chỉ tiêu như CO, SO2, NO2 đều đạt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT và H2S đạt quy chuẩn QCVN 06:2008/BTNMT (42 µg/m3) tại các điểm lấy mẫu khu vực đô thị.
c. Khu vực công nghiệp
Đối với chất lượng môi trường không khí khu vực công nghiệp (KCN) như KCN Phan Thiết, khu vực khai thác sét gạch ngói Đức Linh, khu vực sản xuất gạch ngói Gia An, khu vực khai thác sét Tánh Linh, KCN Hàm Kiệm, khu vực sản xuất gạch ngói Hàm Thuận Nam, khu vực nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân. So sánh kết quả phân tích của độ ồn với QCVN 26:2010/BTNMT; chỉ tiêu bụi, CO, SO2, NO2 so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT; chỉ tiêu H2S, NH3 so sánh với QCVN 06:2008/BTNMT, theo đó hầu hết các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên, đối với chỉ tiêu bụi tại khu vực sản xuất gạch ngói Gia An 828,0 µg/m3 vào đợt 2 - 29/4/2014 vượt quy chuẩn từ 2,76 lần, khu vực khai thác sét Tánh Linh 652,0 µg/m3 vào đợt 2 - 29/4/2014 vượt chuẩn từ 2,17 lần, KCN Hàm Kiệm I 357,0 µg/m3 vào đợt 2 - 14/4/2014 vượt chuẩn từ 9,15 lần, khu vực sản xuất sét gạch ngói Hàm Thuận Nam 5196 µg/m3 vào đợt 2 - 14/4/2014 vượt quy chuẩn cho phép 17,32 lần.
d. Khu vực du lịch
Hiện trạng môi trường không khí tại các khu vực khu du lịch (KDL) như KDL Mũi Né, KDL Đồi Dương, KDL Mũi Kê Gà, KDL biển Cổ Thạch, KDL Tam Thanh. Qua kết quả phân tích cho thấy tại KDL Mũi Né, KDL biển Cổ Thạch, KDL Tam Thanh các chỉ tiêu phân tích như độ ồn đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT, bụi, CO, SO2, NO2 đạt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT. Nhìn chung, các khu vực du lịch trên toàn tỉnh Bình Thuận với chất lượng không khí tương đối tốt và trong quy chuẩn cho phép tương ứng.
e.  Khu vực giao thông
Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng không khí tại các khu vực giao thông như không khí tại ngã 3 Quốc lộ 1A – Tánh Linh, ngã 3 Quốc lộ 1A - QL55, không khí khu vực QL28, không khí khu vực Quốc lộ 1A (Vĩnh Hảo). Qua kết quả phân tích và so sánh với QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2008/BTNMT đa số các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép riêng đối với chỉ tiêu bụi tại khu vực ngã 3 Quốc lộ 1A - Tánh Linh 1911,0 µg/m3 - đợt 2 vượt quy chuẩn QCVN 6,37 lần; tại khu vực ngã 3 Quốc lộ 1A - QL55 (414,0 µg/m3 - đợt 3) vượt chuẩn 1,38 lần; không khí khu vực Quốc lộ 1A (Vĩnh Hảo) (532,0 µg/m3 - đợt 3) vượt chuẩn 1,77 lần.
f.  Khu vực khai thác và sản xuất khoáng sản
Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng không khí tại các khu vực khai thác khoáng sản như Khu vực khai thác Titan Mũi Né, Khu vực khai thác sét gạch ngói - Đức Linh, khu vực sản xuất gạch ngói Gia An, khu vực khai thác Titan La Gi, khu vực khai thác Titan - Sơn Mỹ, khu vực sản xuất gạch ngói Hàm Thuận Nam, khu vực khai thác Titan Suối Nhum, khu vực mỏ đá TaZon, khu vực khai thác Titan xã Hòa Thắng. Qua kết quả phân tích so sánh với QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2008/BTNMT đa số các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
g.  Khu vực cảng cá
Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng không khí tại khu vực cảng cá như cảng cá Phan Thiết, cảng cá La Gi, cảng cá Phan Rí Cửa. Qua kết quả phân tích cho thấy tại hầu hết các điểm lấy mẫu với các chỉ tiêu phân tích như độ ồn đều đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT; bụi, CO, SO2, NO2 đạt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT. Bên cạnh đó, đặc trưng khu vực cảng cá là việc phát sinh mùi hôi do ứ động và phân hủy các chất hữu cơ tuy nhiên các chỉ tiêu đặc trưng phát sinh mùi hôi được Trung tâm Quan trắc lấy mẫu và phân tích bao gồm chỉ tiêu H2S và NH3. Theo kết quả phân tích H2S khu vực cảng cá dao động từ 26,11 - 56,97 µg/m3, NH3dao động trong khoảng từ 29,0 - 350,0 µg/m3. Tại vị trí khu vực cảng La Gi kết quả chỉ tiêu H2S và NH3 qua các đợt vượt quy chuẩn QCVN 06:2008/BTNMT cụ thể đối với chỉ tiêu HS cao nhất vào đợt 3 (56, 97 µg/m3 ), đối với chỉ tiêu NH3 cao nhất vào đợt 2 (390,0 µg/m3).
h. Khu vực sản xuất nông lâm nghiệp
Trung tâm Quan trắc môi trường tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng không khí tại khu vực sản xuất nông lâm nghiệp như khu vực trồng tiêu Đức Linh, khu vực trồng thanh long Hàm Thuận Nam, khu vực chăn nuôi xã Sông Lũy, khu vực trồng lúa – Tuy Phong. Qua kết quả phân tích và so sánh với QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2008/BTNMT đa số các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép
Nhận xét chung: hiện trạng chất lượng không khí trên toàn tỉnh Bình Thuận tại các khu vực đặc trưng qua các đợt quan trắc chủ yếu vượt chuẩn đối với các chỉ tiêu như độ ồn và bụi tại hầu hết các điểm tại như khu vực công nghiệp trong đó cao nhất tại khu vực sản xuất sét gạch ngói Hàm Thuận Nam. Riêng đối với các khu vực cảng cá, cần chú trọng đến các chỉ tiêu phát sinh mùi đặc biệt đối với cảng cá La Gi.

 


Các tin tiếp
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯƠNG KHÔNG KHÍ ĐỢT 5 VÀ ĐỢT 6 TRONG NĂM 2014   (6/2/2015)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT 2 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯƠNG KHÔNG KHÍ ĐỢT 2 VÀ ĐỢT 3 NĂM 2014   (22/8/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐỢT I/2014   (20/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT NĂM 2014   (20/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ĐỢT I/2014   (19/5/2014)
Tìm kiếm
Mạng thông tin
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập :    2175062